- Luật doanh nghiệp 2014;
- Luật Đầu tư 2014.
- Luật chứng khoán
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
- Thông tư 25/2018/TT-BTC.
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc chuyển nhượng cổ phần như sau:
"b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp."
Theo đó, cá nhân chuyển nhượng cổ phần được coi là chuyển nhượng chứng khoán. Căn cứ theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán phải áp dụng cách tính thuế thu nhập cá nhân theo công thức:
Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán = Giá chuyển nhượng x 0,1%
Tuy nhiên, tại Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 111/2013/TT-BTC có hướng dẫn:
"b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp."
Khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006 quy định:
"2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành."
Điều 120 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:
"1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi."
Căn cứ vào quy định tại Luật chứng khoán và Luật doanh nghiệp nêu trên, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được xác định là chuyển nhượng chứng khoán, theo đó cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 0,1% tính trên giá chuyển nhượng.
Liên hệ Luật sư: 0932.575030 để được tư vấn cụ thể hơn.
Luật sư Doanh nghiệp & Đầu tư nước ngoài